Hiến pháp 2013 Chế định Chủ tịch nước Việt Nam

Tập tin:Portrait of Nguyen Phu Trong.jpgNguyễn Phú Trọng, đương nhiệm chủ tịch nước Việt Nam (nhiệm kỳ 2018-2021)

Hiến pháp năm 2013 được thông qua là sự kiện chính trị, pháp lý đặc biệt quan trọng, đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử lập hiến nước ta. Với đặc điểm thể chế chính trị và mô hình tổ chức bộ máy nhà nước của Việt Nam thì chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 2013 đã có những thay đổi tích cực, hợp lý. Một điểm mới của Hiến pháp năm 2013 là sau khi được bầu, chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.

Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Trước đây, Khoản 9 Điều 103 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chủ tịch nước quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân”. Tuy nhiên, hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân là những hàm, cấp nào thì Hiến pháp không quy định.

Điều này chỉ có thể được làm rõ thông qua Luật Sĩ quan quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) và Luật Công an nhân dân (CAND) năm 2005. Điều 25 Luật Sĩ quan QĐND Việt Nam quy định: “Chủ tịch nước phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng; Thủ tướng Chính phủ phong, thăng quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng”. Tương tự, Điều 25 Luật CAND năm 2005 cũng quy định: “Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm Thượng tướng, Đại tướng. Thủ tướng Chính phủ phong, thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng, Trung tướng”.

Hiến pháp năm 2013 đã quy định cụ thể, rõ ràng hơn. Theo đó, chủ tịch nước “quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp tướng trong các lực lượng vũ trang nhân dân” (Khoản 5 Điều 88). Với quy định này, việc phong, thăng cấp hàm Trung tướng, Thiếu tướng trong quân đội và công an trước đây thuộc về Thủ tướng Chính phủ thì nay thuộc về chủ tịch nước.

Trước đây, việc bổ nhiệm “Phó Đô đốc Hải quân, Chuẩn Đô đốc Hải quân” là thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì Hiến pháp năm 2013 quy định quyền này thuộc về chủ tịch nước. Theo cấp bậc quân hàm sĩ quan thì Chuẩn Đô đốc Hải quân có cấp hàm Thiếu tướng, còn Phó Đô đốc Hải quân có cấp hàm Trung tướng. Như vậy, chủ tịch nước có quyền phong hàm sĩ quan từ cấp Thiếu tướng hoặc Chuẩn Đô đốc trở lên trong các lực lượng vũ trang nhân dân[25].

Quy trình và nhiệm kỳ

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra chủ tịch nước.

Quyền hạn

  • Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
  • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; 
  • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Quyết định đặc xá;
  • Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;  
  • Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
  • Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;  
  • Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
  • Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
  • Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ

Mối quan hệ với các cơ quan cao nhất

Với quốc hội: chủ tịch nước được quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội, chủ tịch nước chịu trách nhiệm báo cáo công tác và hoạt động trước quốc hội, chịu sự chất vấn của các đại biểu quốc hội, Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch nước không còn xứng đáng với sự tin tưởng của quốc hội và các đại biểu. Chủ tịch nước công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội.

Tuy nhiên, chủ tịch nước có quyền đề nghị ủy ban thường vụ quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vãn được ủy ban thường vụ biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì chủ tịch nước có quyền trình quốc hội tại kỳ họp gần nhất chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của ủy ban thường vụ quốc hội.

Với Chính phủ:

  • Chủ tịch nước đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ. Thủ tướng chính phủ báo cáo công tác trước chủ tịch nước.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ.
  • Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
  • Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của chính phủ khi xét thấy cần thiết.

Với Tòa án nhân dân tối cao:

  • Chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu miễn nhiệm bãi nhiệm Chánh án tòa án nhân dân tối cao.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án tòa án nhân dân báo cáo công tác trước chủ tịch nước

Với Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

  • Chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu miễn nhiệm bãi nhiệm Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao nhân dân tối cao.
  • Chánh án tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo công tác trước chủ tịch nước.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chế định Chủ tịch nước Việt Nam http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=76... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZRZj6JA... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTLjqJA... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTLkqIw... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTZcqJA... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTbjqJA... http://www.mattran.org.vn/home/DatnuocVN/VietNam/C... http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010067/0/7...